NGỦ Ở GIAI ĐOẠN MUỘN THAI KỲ LIÊN QUAN ĐẾN LO ÂU CHU SINH

            Mất ngủ khi mang thai có liên quan đến lo âu chu sinh, theo kết quả nghiên cứu được công bố trên Journal of Affective Disorders.

Bởi vì một số nghiên cứu đã kiểm tra các yếu tố gây lo âu chu sinh và lo âu sau sinh (PPA), các nhà nghiên cứu đã điều tra về tỷ lệ rối loạn lo âu chu sinh và mối liên quan với chứng mất ngủ thời kỳ mang thai muộn và lo âu trước khi sinh.

Nghiên cứu dân số theo dõi dọc là một phần của nghiên cứu thuần tập Akershus ở Na Uy. Các nhà nghiên cứu đã phân tích dữ liệu từ 1563 người tham gia, sử dụng hồ sơ sinh và bảng câu hỏi được thực hiện từ tuần thai 17 và 32, cũng như sau khi sinh 8 tuần. Bảng kiểm triệu chứng Hopkins-25 được sử dụng để đo các triệu chứng lo âu chu sinh, Thang đánh giá tâm thần kinh quốc tế để đánh giá các triệu chứng rối loạn lo âu, và Thang đo mất ngủ Bergen đã được sử dụng để đo lường triệu chứng mất ngủ.

Trung bình, 10,2% phụ nữ chu sinh báo cáo các triệu chứng của ít nhất một rối loạn lo âu. Tỷ lệ rối loạn ám ảnh cưỡng chế cao hơn đáng kể sau khi sinh (4.2%) so với khi mang thai (2,5%). Phân tích hồi quy, điều chỉnh các biến số tâm lý xã hội và sinh sản, cho thấy mất ngủ khi mang thai có liên quan đến các triệu chứng PPA. Khi các biến trầm cảm được đưa vào phân tích, mối liên kết yếu hơn, gợi ý chứng mất ngủ thai kỳ có thể là một dấu hiệu của rối loạn cảm xúc.

Các phát hiện cho thấy tỷ lệ rối loạn lo âu cao trong giai đoạn chu sinh, và các nhà nghiên cứu cho biết, các chuyên gia về sức khỏe nên biết rằng phụ nữ bị mất ngủ khi mang thai có thể tăng nguy cơ rối loạn cảm xúc và lo âu. Các triệu chứng ám ảnh cưỡng chế và tính dễ bị tổn thương ở phụ nữ có tiền sử lạm dụng tình dục góp phần phát triển PPA.

Các nhà nghiên cứu lưu ý rằng các nghiên cứu trong tương lai nên đánh giá mối liên quan giữa chứng mất ngủ khi mang thai và PPA và điều trị chứng lo âu, trầm cảm và mất ngủ trong thai kỳ có thể giúp ngăn ngừa PPA.

Nghiên cứu bị hạn chế bởi sự thiếu đại diện của phụ nữ nhập cư và phụ nữ độc thân trong mẫu nghiên cứu.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *